Định danh | Acanthopanax Trifoliatus (L.) Merr. |
Chi họ | Araliaceae |
Tên khác | NGŨ DA BÌ GAI, ngũ da bì hương, mạy tảng nam, póp tưn, póp dinh (Tày), co nam slư (Thái) |
Mô tả : Cây bụi, có gai. Lá kép chân vịt, 3-5 lá chét, mọc so le, mép lá khía răng, đôi khi có gai ở gân giữa. Hoa nhỏ, màu trắng lục, mọc thành tán phân nhánh ở đầu cành. Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín màu đen, gồm 2 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Các loài A. trifoliatusvar.setous Li và A. grasilistylus W.W. Smith cũng được dùng với tên là ngũ da bì gai.
Mùa hoa quả: Hoa: Tháng 9-11; Quả: Tháng 12-1.
Phân bố: Cây mọc hoang ở miền núi.
Bộ phận dùng: Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa hạ, thu. Ủ cho thơm. Phơi trong bóng râm chỗ thoáng gió tới khô.
Thành phần hóa học: Vỏ rễ, vỏ thân chứa saponon triterpen, acid oleanolic.
Công dụng: Chữa phong thấp, đau lưng nhức xương, liệt dương. Còn có tác dụng kích thích, bổ dưỡng, làm tăng trí nhớ. Ngày 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
Summary |
Rigid shrub, spiny. Leaves palmate, alternate ; leaflets with margins toothed. Flowers greenish white in terminal panicle of umbels. Fruit globose, black when ripe. Wild species in mountainous regions. The decoction and elixir of root-bark and stem-bark containing triterpenoid saponins are useful in the treatment of rheumatism, lumbago, ostealgia, impotence and improve the memory. |